So sánh và cập nhật chương trình EB-1C và EB-5 mới nhất

Chương trình EB-1C và EB-5 đều thuộc nhóm đầu tư định cư diện lao động Employment Based (EB) giúp nhà đầu tư và gia đình sở hữu thẻ xanh Mỹ. Bên cạnh điểm tương đồng và mặc dù được gọi chung là thị thực đầu tư nhưng 2 chương trình khác nhau về đối tượng, quyền lợi chi tiết đạt được, thời gian xử lý. Hiện chương trình EB-1C đang chiếm ưu thế tại Việt Nam về thời gian xét duyệt hồ sơ chỉ từ 24 tháng, nhà đầu tư đã có được thẻ xanh 10 năm, trong khi chương trình EB-5 đang gặp phải tình trạng tồn đọng hồ sơ hàng năm trời.

EB-1C và EB-5 đều là chương trình định cư giúp nhà đầu tư và gia đình trở thành thường trú nhân Mỹ.

Những thông tin chi tiết dưới đây sẽ giúp quý khách hàng nắm rõ sự khác biệt về chương trình EB-1C và EB-5.

Những điểm tương đồng chính của chương trình EB-1CEB-5

  • Đều liên quan đến vốn và đầu tư nước ngoài.
  • Đều có thể liên quan đến việc thành lập một thực thể kinh doanh mới.
  • Đều tạo ra việc làm mới cho người lao động Hoa Kỳ.

Khác nhau cơ bản giữa chương trình EB-1C và EB-5

  • Chương trình EB-1C cho phép các công ty quốc tế chuyển giao các nhà quản lý hoặc điều hành cấp cao tại nước ngoài tới các thực thể kinh doanh tại Hoa Kỳ để đảm nhận vị trí quản lý hoặc điều hành cấp cao cố định.
  • Chương trình EB-5 dành cho cá nhân người nước ngoài đã đầu tư hoặc đang đầu tư vốn vào một doanh nghiệp thương mại mới tại Hoa Kỳ.
  • Mục đích của thị thực diện EB-1C là cho phép các công ty phát triển chéo và chuyển giao các hoạt động kinh doanh và thương mại, trong khi mục đích của EB-5 là để thúc đẩy đầu tư và tạo thêm việc làm tại Hoa Kỳ.
  • Không có yêu cầu về đầu tư vốn đối với nhà điều hành EB-1C khi họ làm việc cho các công ty sử dụng lao động, trong khi nhà đầu tư EB-5 có mức đầu tư theo quy định. Hiện tại vốn đầu tư tối thiểu là 500.000 USD, sau ngày 21/11 sẽ tăng lên 900.000 USD vùng TEA, 1.800.000 USD vùng non-TEA.

So sánh cơ cấu kinh doanh chương trình EB-5 và EB-1C

Chương trình EB-1C cần có mối quan hệ đa quốc gia đủ điều kiện giữa các thực thể kinh doanh tại Hoa Kỳ và nước ngoài. Mối quan hệ này liên quan đến việc đầu tư công ty từ một thực thể tới một thực thể khác (ví dụ về mối quan hệ đủ điều kiện gồm công ty mẹ với các công ty con hoặc công ty liên kết). Ngoài ra, đơn EB-1C cũng được sử dụng để chuyển giao các nhà điều hành giữa các công ty có liên quan.

Đối với Diện EB-1C, thực thể tại Hoa Kỳ là người làm đơn và người nước ngoài được chuyển giao là người thụ hưởng. Thực thể tại Hoa Kỳ phải hoạt động được ít nhất một năm trước khi nộp đơn EB-1C. Thị thực L-1A tạm thời có thể được cấp cho người nước ngoài thụ hưởng trước khi nộp thị thực nhập cư EB-1C.

Visa EB-5 dành cho cá nhân nước ngoài đầu tư vào một doanh nghiệp mới tại Hoa Kỳ, một doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc một trung tâm vùng ưu tiên phát triển việc làm. Cá nhân không cần phải liên quan đến bất kỳ công ty nước ngoài nào. Sự đầu tư vào Hoa Kỳ của nhà đầu tư có thể ở nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp hoặc gián tiếp. Đối với Diện EB-5, nhà đầu tư cá nhân vừa là người làm đơn xin vừa là người thụ hưởng.

Có thể mua một nhà hàng có cấu trúc tổ chức đáp ứng yêu cầu chương trình EB-1C và nhà đầu tư tự làm chủ

Có thể mua một nhà hàng có cấu trúc tổ chức đáp ứng yêu cầu chương trình EB-1C và nhà đầu tư tự làm chủ.

Nguồn tài trợ và số tiền đầu tư

Đối với các trường hợp diện EB-1C, USCIS thường tìm hiểu về việc đầu tư ban đầu giữa công ty nước ngoài và công ty Hoa Kỳ liên quan. Tuy nhiên, không có yêu cầu theo luật định nghiêm ngặt nào đối với số vốn cần đầu tư, vì EB-1C được lập ra để thúc đẩy thương mại giữa các công ty Hoa Kỳ và nước ngoài. Nếu thực thể Hoa Kỳ là một sự đầu tư tương đối mới của công ty mẹ ở nước ngoài, USCIS thường yêu cầu cung cấp bằng chứng chuyển tiền từ công ty nước ngoài tới thực thể Hoa Kỳ. Không có yêu cầu tối thiểu nào được đặt ra cho lần đầu tư này, nhưng số tiền đầu tư phải hợp lý để chi trả được chi phí văn phòng mới.

EB-5 thì nghiêm ngặt hơn vì được lập ra để thu hút người nước ngoài đầu tư vào Hoa Kỳ và cũng để tạo việc làm cho công dân và thường trú nhân tại Hoa Kỳ. Số tiền đầu tư của cá nhân làm đơn phải ít nhất là 500.000 USD vào một doanh nghiệp thương mại mới tại Hoa Kỳ tại vùng TEA (sau ngày 21/11 là 900.000 USD). Trong trường hợp ở vùng đầu tư khác, số tiền yêu cầu là 1 triệu USD (sau ngày 21/11 là 1.800.000 USD). Ngoài ra, cá nhân làm đơn phải chứng minh tài chính thông qua các giấy tờ để thể hiện rằng, số tiền đầu tư là tiền của bản thân có được từ nguồn hợp pháp.

Đối với các trường hợp EB-5, những tài sản có được trực tiếp hoặc gián tiếp bằng cách cách thức trái phép như những hoạt động tội phạm là nguồn vốn không được chấp nhận. Trên thực tế, USCIS sẽ kiểm tra nghiêm ngặt tính hợp pháp của nguồn vốn. Tiền mặt, thiết bị, hàng tồn kho, các tài sản hữu hình khác, các khoản tương đương tiền mặt, và nợ đảm bảo bằng tài sản do nhà đầu tư sở hữu đều là tiền đầu tư được chấp nhận cho mục đích xin thị thực diện EB-5. Trái lại, đối với EB-1C, luật không quy định cụ thể rằng USCIS phải yêu cầu bằng chứng chứng minh vốn được chuyển từ một công ty nước ngoài là hợp pháp.

Các vấn đề quan trọng trong quá trình kiểm tra của USCIS

Trong trường hợp EB-1C, USCIS nhấn mạnh vào sự thành lập một cơ cấu doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của thực thể Hoa Kỳ xin thị thực. Chìa khóa thành công trong trường hợp EB-1C chứng minh rằng thực thể Hoa Kỳ xin thị thực đã lập một cơ cấu doanh nghiệp cho phép người nước ngoài được chuyển giao làm việc với chức năng quản lý hoặc điều hành cấp cao, không chỉ trong những hoạt động hàng ngày hay trong việc giám sát nhân viên cấp cơ sở. Do đó, nói chung, cần ít nhất 7 nhân viên làm việc toàn thời gian hoặc nhiều hơn để lập ra cơ cấu doanh nghiệp cần thiết đáp ứng được yêu cầu. Ngoài ra, thực thể Hoa Kỳ phải có hoạt động kinh doanh lớn với doanh thu lớn tương xứng. Người thụ hưởng phải quản lý “một chức năng” hoặc một hoạt động then chốt trong tổ chức.

Trong trường hợp EB-5, USCIS nhấn mạnh vào việc chuyển tiền thực thụ cũng như tính hợp pháp của nguồn tài sản và liệu rằng số tiền đầu tư có tạo ra ít nhất mười cơ hội việc làm toàn thời gian cho người lao động Hoa Kỳ không. Nếu số tiền đầu tư nằm trong “Trung tâm khu vực” được UCSIS phê duyệt, cơ hội việc làm gián tiếp do việc đầu tư tạo ra có thể đáp ứng yêu cầu về tạo việc làm.

Chức năng và vai trò của người nhập cư nước ngoài

Đối với chương trình EB-1C, chức danh dành cho người được chuyển giao phải có các nhiệm vụ quản lý hoặc điều hành. Chức danh này phải thuộc cấp có liên quan đến việc thiết lập chính sách, đưa ra quyết định lớn và/hoặc quản lý cấp quản lý thấp hơn. Những trách nhiệm này thông thường được xem xét cùng với cơ cấu doanh nghiệp của thực thể tại Hoa Kỳ.

Diện EB-5 không yêu cầu một đề nghị việc làm hoặc công ty sử dụng lao động bảo lãnh. Trong một doanh nghiệp mới hoặc đang khó khăn, một nhà đầu tư phải tham gia vào việc quản lý hàng ngày của công ty.

Những chức năng được chấp nhận cho một nhà đầu tư bao gồm chuyên viên doanh nghiệp, thành viên hội đồng quản trị, v.v… Nếu một nhà đầu tư xin theo Chương trình Trung tâm của khu vực, người đó không cần phải tham gia vào công việc quản lý kinh doanh hàng ngày, không cần phải sống tại nơi đầu tư.

Yêu cầu cá nhân chương trình EB-1C và EB-5

Người được chuyển giao là nhà quản lý hoặc điều hành trong chương trình EB-1C phải làm việc với chức danh quản lý hoặc điều hành cho công ty tại nước ngoài liên quan với thời gian liên tục ít nhất một năm trong ba năm gần nhất trước khi nộp đơn. Không có yêu cầu về học vấn hoặc kinh nghiệm tối thiểu, nhưng người được chuyển giao phải hội đủ điều kiện hợp lý để đảm nhận chức vụ được giao.

EB-5 không có yêu cầu tối thiểu được đặt ra về trình độ học vấn hay kinh nghiệm. Cũng không có yêu cầu về kinh nghiệm đầu tư hoặc kỹ năng chuyên môn cụ thể.

Nhà đầu tư EB-5 sẽ cần chứng minh tài chính, trong khi nhà đầu tư EB-1C cần thể hiện được kinh nghiệm, năng lực quản lý cấp cao.

Mẫu đơn và bên đứng đơn

I-140 là loại đơn được bảo lãnh bởi công ty sử dụng lao động, nghĩa là thực thể tại Hoa Kỳ hội đủ điều kiện là bên xin thị thực và người lao động là người thụ hưởng. Để nộp đơn EB-1C, công ty sử dụng lao động nộp Mẫu đơn xin nhập cư theo diện việc làm I-140.

Đối với EB-5, nhà đầu tư phải nộp Mẫu đơn I-526. Nhà đầu tư cá nhân nước ngoài là bên xin thị thực; không có công ty bảo lãnh.

Yêu cầu hồ sơ quan trọng

Đối với việc xin thị thực diện EB-1C, cùng với mẫu đơn, công ty sử dụng lao động phải nộp bản tường trình mô tả công việc cho chức năng quản lý hoặc điều hành được giao. Công ty cũng sẽ cần cung cấp bằng chứng về mối quan hệ kinh doanh giữa thực thể xin thị thực tại Hoa Kỳ và công ty nước ngoài. Các giấy tờ cần thiết từ cả thực thể tại Hoa Kỳ và công ty liên kết nước ngoài bao gồm điều lệ thành lập doanh nghiệp, giấy tờ tài chính như tờ khai thuế, sao kê ngân hàng, hợp đồng kinh doanh chính, hóa đơn mẫu, hợp đồng marketing, hợp đồng thuê văn phòng, ảnh văn phòng chính, bản mô tả cơ cấu công ty, v.v…

Người thụ hưởng nước ngoài cũng cần nộp giấy tờ làm chứng chứng minh đủ điều kiện đảm nhận vị trí được giao.

Trong trường hợp EB-5 nhà đầu tư nước ngoài phải nộp giấy tờ cùng với mẫu đơn thị thực để chứng minh sẽ hoặc đã đầu tư và vốn là có được một cách hợp pháp. Bằng chứng chứng minh vốn hợp pháp bao gồm hợp đồng mua bán nhà hoặc tài sản, sao kê ngân hàng, chứng nhận cổ phiếu, bằng chứng về tài sản đã mua, tờ khai thuế, hồ sơ vận hành kinh doanh, hoặc các bằng chứng thu nhập khác. Ngoài ra, nhà đầu tư phải cung cấp bằng chứng về sự tồn tại của doanh nghiệp mới, bao gồm giấy tờ tổ chức doanh nghiệp, điều lệ thành lập, hoặc giấy ủy quyền khác để tiến hành kinh doanh tại Hoa Kỳ. Nhà đầu tư phải cung cấp bằng chứng cho thấy sẽ có ít nhất 10 việc làm cho người lao động Hoa Kỳ. Nếu doanh nghiệp đã thuê người lao động, nhà đầu tư có thể nộp mẫu I-9 và hồ sơ thuế. Nếu không một người lao động nào được thuê, nhà đầu tư có thể nộp kế hoạch kinh doanh để chứng tỏ sẽ thuê 10 người lao động Hoa Kỳ trong hai năm tới. Nhà đầu tư đầu tư gián tiếp qua Trung tâm vùng” sẽ cần phải cung cấp bằng chứng cho thấy đã hoặc sẽ tạo ra 10 việc làm trong khu vực việc làm mục tiêu cùng với bằng chứng thống kê hoặc chuyên gia cho thấy khu vực việc làm mục tiêu có tỷ lệ thất nghiệp cao.

Thẻ thường trú nhân vĩnh viễn và có điều kiện

Một khi đơn xin EB-1C đã được phê duyệt, người thụ hưởng và những thành viên gia đình có thể xin điều chỉnh tình trạng nếu đã sống tại Hoa Kỳ hoặc có thể xin thị thực nhập cư tại lãnh sự quán Hoa Kỳ tại nước ngoài. Khi nhận được thị thực và vào Hoa Kỳ, hoặc khi được điều chỉnh tình trạng, họ sẽ nhận được thẻ thường trú nhân vĩnh viễn, không có bất kỳ điều kiện gì.

Tuy nhiên, những đối tượng thuộc diện EB-5 cần trải qua quá trình thẻ thường trú nhân có điều kiện. Một khi đơn EB-5 được phê duyệt, nhà đầu tư có thể nộp đơn xin thị thực hoặc điều chỉnh tình trạng. Không giống như EB-1C, tình trạng thường trú nhân ban đầu cấp cho nhà đầu tư là có điều kiện trong hai năm. Tình trạng thẻ thường trú nhân có điều kiện trao những quyền tương tự trong hai năm giống như thẻ thường trú nhân không có điều kiện vĩnh viễn cấp cho những đối tượng có đơn EB-1C được phê duyệt.

Để loại bỏ những điều kiện trên tình trạng thẻ thường trú nhân, nhà đầu tư (và các thành viên trong gia đình) phải yêu cầu gỡ bỏ các điều kiện trong vòng 90 ngày trước khi hết hai năm thời hạn của thẻ thường trú nhân có điều kiện. Nhà đầu tư phải nộp Mẫu đơn I-829 “Đơn của Doanh nhân xin gỡ bỏ các điều kiện”. Cùng với Mẫu đơn I-829, nhà đầu tư phải nộp bằng chứng chứng minh đã đáp ứng mọi yêu cầu của Diện EB-5 bao gồm các giấy tờ cho thấy đã đầu tư số tiền yêu cầu vào một doanh nghiệp mới và đã tạo ra mười việc làm toàn thời gian cho người lao động Hoa Kỳ.

Nhà đầu tư sẽ vẫn có tình trạng hợp lệ khi đơn I-829 đang chờ xử lý; nhà đầu tư cũng được phép đi lại trong thời gian này. Nếu nhà đầu tư không thể yêu cầu gỡ bỏ điều kiện, tình trạng cư trú có điều kiện của người này sẽ chấm dứt. Một khi các điều kiện đã được gỡ bỏ, nhà đầu tư và các thành viên gia đình sẽ nhận được thẻ thường trú nhân không có điều kiện vĩnh viễn.

Chương trình EB-1C thích hợp nhất cho những đối tượng có chức năng quản lý và điều hành cấp cao tại những công ty nước ngoài đã tiếp xúc kinh doanh tại Hoa Kỳ và quen thuộc với hoạt động kinh doanh tại Hoa Kỳ. Đối với những cá nhân có kinh nghiệm kinh doanh hạn chế hoặc đối với những đối tượng không có chức năng nào trong một công ty đa quốc gia nhưng có nguồn lực tài chính lớn mạnh, diện EB-5 có thể là lựa chọn tốt hơn. Hơn nữa, EB-5 cũng có thể là một lựa chọn tốt cho những người không muốn làm việc trong một cơ cấu doanh nghiệp hoặc người không có quyền chuyển giao.

Khác biệt về thời gian

Xét về khía cạnh trình tự thủ tục, quy trình diện EB-5 có thể lâu hơn và ít chắc chắn hơn vì việc kiểm tra để gỡ bỏ điều kiện mất hai năm sau khi thẻ xạnh có điều kiện ban đầu được phê duyệt. Tuy nhiên, EB-5 có những đặc điểm độc đáo mang đến những lựa chọn cho những ai không có kinh nghiệm hoạt động kinh doanh bằng cách cho phép đầu tư thông qua chương trình trung tâm của khu vực. Cuối cùng, nếu chương trình đầu tư ổn định, việc thường trú vĩnh viễn không điều kiện sẽ được phê duyệt lần cuối trong hầu hết các trường hợp EB-5.

Dự án EB-1C

Mô hình đầu tư khách sạn thường được lựa chọn cho cả 2 chương trình EB-1C và EB-5 vì sự cần thiết và hiệu quả kinh doanh thực tế.

Yêu cầu đối với Công ty tại Hoa Kỳ

Chìa khóa thành công trong trường hợp EB-1C chứng minh rằng thực thể Hoa Kỳ xin thị thực đã lập một cơ cấu doanh nghiệp cho phép người nước ngoài thụ hưởng hoạt động với chức năng quản lý hoặc điều hành cấp cao, không chỉ trong những hoạt động hàng ngày hay giám sát nhân viên cấp cơ sở. Do đó, dù không có yêu cầu theo luật định cụ thể nào được ban hành, cần ít nhất từ 7 nhân viên toàn thời gian hoặc nhiều hơn để lập ra cơ cấu doanh nghiệp cần thiết để đáp ứng yêu cầu. Ngoài ra, thực thể Hoa Kỳ phải có hoạt động kinh doanh lớn với doanh thu lớn tương xứng.

Hơn nữa, đối với EB-5, bắt buộc phải chứng minh rằng việc đầu tư đã tạo ra ít nhất mười (10) cơ hội việc làm toàn thời gian cho người lao động Hoa Kỳ. Nếu đầu tư thuộc trung tâm vùng được USCIS phê duyệt, cơ hội việc làm gián tiếp do đầu tư tạo ra có thể đáp ứng yêu cầu về tạo ra việc làm.

***CNW xin cảm ơn phía đối tác đã cung cấp tài liệu so sánh chi tiết và đầy đủ chương trình EB-5 và EB-1C. Vì cả EB-1C và EB-5 đều liên quan đến các vấn đề kinh doanh và pháp lý phức tạp, các công ty và nhà đầu tư quan tâm đến chương trình nên tìm kiếm công ty tư vấn định cư và luật sư có kinh nghiệm ngay từ đầu để tránh rủi ro hay thất bại.

Xin mời Quý khách hàng quan tâm đến chương trình EB-1C và EB-5 liên hệ CNW bằng cách đăng ký vào form bên dưới, ghi rõ chương trình muốn được tư vấn hoặc gọi số hotline: 0908835533 để được tư vấn 1:1 chi tiết nhất.


Xem thêm thông tin về Chương trình EB-5, EB-1C, định cư Mỹ