Định cư Mỹ: Visa L-2 dành cho người phụ thuộc của nhà điều hành/quản lý L-1

Người phụ thuộc của nhà điều hành/quản lý có thị thực L-1 bao gồm vợ / chồng và con cái chưa kết hôn (dưới 21 tuổi) đủ điều kiện đi cùng đến Mỹ bằng visa L-2. Nếu được chấp thuận, thời gian lưu trú của người có visa L-2 có giá trị cùng thời hạn với chủ sở hữu thị thực L-1.

Visa L-2

Cách thức hoạt động của quy trình xin thị thực L-2

Cũng giống như nhiều loại thị thực phụ thuộc khác, thị thực L-2 có quy trình nộp đơn đơn giản. Tốt nhất là vợ / chồng và con cái nộp đơn visa L-2 cùng lúc với người nộp đơn L-1. Quá trình này có thể sẽ dễ dàng hơn vì sẽ có ít rào cản trong việc chứng minh rằng, giữa người phụ thuộc và đương đơn L-1 tồn tại mối quan hệ gia đình thực sự. Sau đây là các bước để nộp đơn xin thị thực L-2.

Dự án chuỗi nhà hàng giúp nhà đầu tư sở hữu visa L-1A, EB-1C định cư Mỹ nhanh

Hoàn thành đơn đăng ký Trực tuyến DS-160

Đơn xin thị thực không định cư trực tuyến DS-160 là bước đầu tiên để bắt đầu quá trình đăng ký. Mẫu đơn phải được điền đầy đủ thông tin cần thiết cho từng giai đoạn. Sau khi điền xong biểu mẫu, đương đơn sẽ nhận được xác nhận. Hãy in trang xác nhận ra và giữ lại vì sau này sẽ cần mã vạch trên đó để đặt lịch phỏng vấn xin thị thực. Đương đơn L-1 sẽ cần mang theo bản in xác nhận đăng ký thành công khi phỏng vấn với viên chức di trú.

Thanh toán phí đăng ký visa L-2

Người xin visa L-1 sẽ cần phải hoàn thành đơn DS-160 của mình với một khoản phí nộp đơn. Phí đăng ký cơ bản là $160 và có thể có các khoản phí bổ sung tùy thuộc vào quốc gia gốc của mình.

Lên lịch hẹn xin Visa: Phỏng vấn và sinh trắc học

Người xin visa L-2 sẽ cần đặt hai cuộc hẹn xin thị thực, một lấy sinh trắc học và một là phỏng vấn.

Hầu hết người nộp đơn xin thị thực L-2 sẽ có một cuộc phỏng vấn xin thị thực với viên chức lãnh sự tại đại sứ quán hoặc lãnh sự quán Hoa Kỳ. Trường hợp ngoại lệ duy nhất là người phụ thuộc dưới 13 tuổi.

Đương đơn sẽ được hẹn ngày phỏng vấn xin visa tại đại sứ quán hoặc lãnh sự quán. Bởi cuộc phỏng vấn là một trong những bước quan trọng nhất trong quá trình nộp đơn nên lời khuyên là cố gắng đặt ngày sớm nhất có thể. Điều này sẽ giúp người xin visa L-2 tránh bị chậm trễ trong kế hoạch nhập cảnh vào Mỹ.

Nộp tài liệu thị thực L-2

Để đủ điều kiện và tiến hành thủ tục xin thị thực L-2, đương đơn sẽ cần phải nộp một số hoặc tất cả các tài liệu sau:

  • Hộ chiếu có hiệu lực
  • Ảnh kiểu hộ chiếu theo đúng hướng dẫn của Bộ Ngoại giao
  • Giấy đăng ký kết hôn gốc
  • Ảnh đời sống hôn nhân của cả bạn và chồng / vợ
  • Ảnh cưới
  • Trẻ em sẽ cần bản chính giấy khai sinh
  • Văn bản chấp thuận bảo lãnh của chủ sở hữu visa L-1 chính (vợ chồng bảo lãnh cho nhau, cha mẹ bảo lãnh cho con)
  • Chứng chỉ trình độ học vấn theo những gì đương đơn visa L-2 đã nhập trong DS-160
  • Thư xác nhận việc làm của sở hữu visa L-1 tại Mỹ
  • Bản sao đơn I-194 của vợ / chồng visa L-1 của bạn (nếu đã ở Hoa Kỳ)
  • Bản sao thông báo chấp thuận đơn bảo lãnh của vợ / chồng visa L-1 của bạn do USCIS cấp
  • Một số bản sao bảng lương của người phối ngẫu visa L-1 (nếu người đó đã làm việc ở Hoa Kỳ)
  • Bản sao tờ khai thuế hiện tại của vợ / chồng visa L-1 (nếu có)
  • Mẫu I-797 của chủ sở hữu visa L-1
  • Phí nộp đơn xin thị thực
  • Phí cấp thị thực

Tham dự cuộc hẹn sinh trắc học

Người nộp đơn xin visa L-2 sẽ cần phải tham dự một cuộc hẹn sinh trắc học tại Trung tâm tiếp nhận hồ sơ xin thị thực (Visa Application Center). Cuộc hẹn này liên quan đến việc thu thập dấu vân tay, ảnh của đương đơn và thông tin khác theo yêu cầu của viên chức nhập cư. Điều này phải được thực hiện trước cuộc phỏng vấn. Cuộc hẹn sinh trắc học và phỏng vấn không thể được ấn định vào cùng một ngày.

Tham dự buổi phỏng vấn thị thực L-2

Khi đã hoàn thành các quy trình trên, cuộc hẹn tiếp theo (và cuối cùng) là tham gia phỏng vấn thị thực L-2. Việc này thường kéo dài từ 15 đến 20 phút. Mục đích của cuộc phỏng vấn là để xác nhận rằng, tất cả các thông tin trong đơn đăng ký là xác thực. Trong buổi gặp viên chức lãnh sự, đương đơn sẽ cần trả lời một số câu hỏi chung và về cá nhân để xác định tính đủ điều kiện. Các câu hỏi chủ yếu để xác minh giữa đương đơn và người sở hữu thị thực L-1 có tồn tại mối quan hệ vợ chồng hoặc cha mẹ – con cái thực sự hay không. Đương đơn cần trả lời tất cả các câu hỏi một cách trung thực, vì nếu có sự gian dối sẽ không chỉ khiến bản thân mất thị thực L-2 mà còn có thể bị cấm nhập cảnh tạm thời hoặc vĩnh viễn vào Hoa Kỳ.

Đương đơn sẽ được cấp thị thực miễn là đáp ứng tất cả các tiêu chí. Nếu được chấp thuận, nhân viên lãnh sự có thể cho đương đơn biết ngay lập tức. Đại sứ quán sẽ cần giữ hộ chiếu của đương đơn sau cuộc phỏng vấn sẽ thông báo khi sẽ trả lại hộ chiếu có thị thực L-2 hợp lệ. Sau đó, đương đơn có thể sử dụng để nhập cảnh vào Hoa Kỳ. Thời gian chờ đợi từ khi phỏng vấn đến nhận thị thực thường là trong vòng 10 ngày làm việc.

Điều gì sẽ xảy ra nếu visa L-2 tiếp tục chờ xử lý sau cuộc phỏng vấn?

Không phải tất cả người nộp đơn xin thị thực đều nhận được quyết định trong cuộc phỏng vấn. Trong một số trường hợp, viên chức lãnh sự có thể cần thời gian để xem xét thêm trước khi đưa ra quyết định. Điều này thường được gọi là “đang chờ xử lý hành chính – pending for administrative processing.” Trong trường hợp này, đương đơn có thể được yêu cầu cung cấp thêm thông tin. Viên chức lãnh sự sẽ cho đương đơn biết phải nên làm gì. Điều quan trọng là cần làm theo hướng dẫn và nộp các tài liệu bổ sung trong hạn định.

Thời hạn hiệu lực của thị thực visa L-2

Bởi vì visa L-2 là loại thị thực phụ thuộc, hiệu lực sẽ giống như của một thành viên gia đình chủ sở hữu visa L-1. Người nắm giữ visa L-2 có thể ở lại Hoa Kỳ miễn là vợ / chồng hoặc cha mẹ có visa L-1 duy trì tình trạng hợp lệ. Thời gian lưu trú ban đầu đối với người có thị thực L-1 là 03 năm với tùy chọn gia hạn thời gian lưu trú cho đến khi đạt được tổng hiệu lực. Nếu vợ / chồng hoặc cha mẹ là người có L-1A, chủ sở hữu visa L-2 sẽ có thể ở lại Hoa Kỳ tổng cộng bảy năm. Đối với người phụ thuộc L-1B, thời hạn tối đa là 05 năm.

Thời gian xử lý thị thực L-2

Trung bình, thời gian xử lý thị thực L-2 mất khoảng 30 ngày sau khi hoàn thành các cuộc hẹn nộp đơn và nộp các giấy tờ cần thiết. Điều này có thể thay đổi theo từng trường hợp, lý tưởng nhất là đương đơn nên liên hệ với luật sư có chuyên môn để nhận được câu trả lời chính xác nhất.

Xin giấy phép lao động tại Mỹ EAD – Employment Authorization Documents

Một lợi thế đáng kể của tình trạng L-2 là được xin giấy phép lao động (EAD) để làm việc tại Mỹ. Quy trình cấp thẻ EAD cho chủ sở hữu visa L-2 bao gồm việc nộp các tài liệu thích hợp cho USCIS. Từ đó, sau khi lấy được thẻ EAD, người có visa L-2 cần phải đến Văn phòng An sinh Xã hội để nhận SSN (Social Security Number) của mình.

Điều tuyệt vời là người có visa L-2 không bị giới hạn về nơi làm việc. EAD cho phép người lao động làm việc cho bất kỳ doanh nghiệp nào ở Hoa Kỳ trên cơ sở toàn thời gian hoặc bán thời gian. Nhiều người gọi đây là một ủy quyền việc làm trên thị trường mở. Giấy phép lao động EAD sẽ được cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn, tuy nhiên thời gian chờ có thể rất khác nhau tùy vào trung tâm dịch vụ.

EAD cho người phụ thuộc L-2 và vợ / chồng được cấp lần đầu có giá trị 2 năm và có thể được gia hạn miễn là cá nhân đó duy trì tình trạng có mặt hợp pháp tại Mỹ. Đương đơn được tùy chọn tự nộp đơn đăng ký EAD hoặc cùng lúc với đơn đăng ký để gia hạn hoặc thay đổi trạng thái của mình (Mẫu I-539).

Để lập kế hoạch xin EAD sau khi hoàn thành thủ tục xin thị thực L-2, tốt nhất là liên hệ với luật sư nhập cư để tìm hiểu lộ trình nhanh nhất. Tất cả các tài liệu cần được nộp chính xác để tránh bị từ chối hoặc bị chậm trễ.

So sánh hai loại giấy phép lao động tại Mỹ: PERM và EAD

Visa L-2 bị từ chối

Trong hầu hết các trường hợp, thị thực L-2 sẽ được cấp nếu người có visa L-1 và người phụ thuộc của họ đáp ứng các yêu cầu. Dựa trên các quy định của USCIS, cha mẹ của người có visa L-1 không được coi là người phụ thuộc (đối với thị thực phụ thuộc L-2) ngay cả khi người có L-1 là người chăm sóc chính của họ. Bên cạnh đó, USCIS vẫn có thể thu hồi hoặc từ chối thị thực L-2 nếu phát hiện rằng visa không được sử dụng để đi cùng hoặc ở lại với người sở hữu L-1.

Đặc quyền Visa L-2

Tình trạng thị thực L-2 đi kèm với một số lợi thế bao gồm khả năng:

  • Sống hợp pháp ở Hoa Kỳ theo thời hạn của visa L-1.
  • Đi học toàn thời gian ở Hoa Kỳ
  • Làm việc bán thời gian hoặc toàn thời gian sau khi được chấp thuận giấy phép làm việc EAD
  • Chuyển sang một tình trạng không di dân khác như F-1, B-1 / B-2, H-1 và L-1.
  • Được phép đăng ký thẻ xanh Mỹ bằng một chương trình phù hợp.
  • Tự do di chuyển trong và ngoài nước Mỹ cho các chuyến đi quốc tế ngắn ngày.

L-2 chuyển đổi sang thẻ xanh Mỹ

Một trong những lợi thế lớn nhất của thị thực hạng L là thực tế chúng được coi là “có mục đích kép”, có nghĩa là một người có visa L có thể xin thẻ xanh mà không ảnh hưởng đến tình trạng không định cư hiện tại. Điều này trái ngược với một số thị thực lao động khác như thị thực TN hoặc J-1, sẽ bị nguy hiểm nếu người sở hữu cố gắng lấy thẻ xanh.

CNW rất vui được đồng hành cùng Quý nhà đầu tư trong hành trình định cư, ổn định cuộc sống tại Mỹ. Nếu có bất kỳ nhu cầu cần được tư vấn 1:1, mời Quý nhà đầu tư để lại thông tin vào form đăng ký bên dưới hoặc liên hệ hotline: 0908835533 để được hỗ trợ nhanh nhất.

Xem thêm nội dung liên quan: