Chúng ta đang sống trong xã hội toàn cầu. Đối với các gia đình có phương tiện, con cái có trí thông minh và quyết tâm, có thể gặt hái được sự nghiệp thành công toàn cầu, nếu họ hiểu được họ đang ở đâu có và phải làm thế nào để gặt hái được với tư cách là công dân toàn cầu.
Công dân toàn cầu
“Lãng phí trí tuệ là sự lãng phí thật khủng khiếp” là khẩu hiệu có sức mạnh để truyền tải thông điệp – bộ não con người có khả năng tuyệt vời cho sự học hỏi và tìm hiểu nhiều thứ mới lạ để làm thay đổi cuộc sống bao gồm cả việc có sự nghiệp thành công, và nó là một lãng phí lớn khi chúng ta bỏ lỡ cơ hội học tập này. Sự nghiệp thành công của công dân toàn cầu đòi hỏi học thật cao hiểu thật rộng, và điều này chỉ có ở các nước tiên tiến. Đối với các gia đình muốn con cái có tương lai tốt nhất, học cao hiểu rộng để có sự nghiệp thành công toàn cầu như công dân toàn cầu là một mong đợi cao nhất.
Chúng ta đang sống trong một xã hội toàn cầu. Nếu có phương tiện, con cái chúng ta có thể đi bất cứ đâu và có một nghề nghiệp hấp dẫn trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam miễn là chúng được giáo dục và đào tạo bài bản. Tất cả người trẻ Việt Nam có nhận thức, phương tiện, trí thông minh, khát vọng và quyết tâm, đều có cơ hội có đạt được sự nghiệp thành công như công dân toàn cầu.
Xét từ góc độ tài chính, nghề nghiệp tốt là nghề nghiệp hay công việc mang lại thu nhập cao lâu dài. Có hai con đường khác nhau để có sự nghiệp tốt. Con đường thứ nhất là có được tất cả các kỹ năng cần thiết mà công việc lương cao đòi hỏi. Quốc gia có thu nhập trung bình cao có nhiều ngành nghề hấp dẫn hơn quốc gia có thu nhập trung bình thấp; do đó, thu nhập trung bình cao tương đương với việc có nhiều công việc tốt. Con đường thứ hai là trở thành nhà khởi nghiệp thành công để, lập được doanh nghiệp mới với lợi nhuận cao và bền vững. Quốc gia có môi trường khởi nghiệp tốt sẽ mang lại cho các doanh nghiệp mới nhiều cơ hội thành công hơn so với quốc gia có môi trường kém hấp dẫn.
Bài viết này cung cấp cho độc giả kiến thức sâu rộng về nơi và nghề gì thành công trên toàn cầu, con đường cho thế hệ trẻ Việt Nam theo đuổi để đạt được những nghề nghiệp này, từ đó định hướng giúp thế hệ trẻ Việt Nam ở bất kỳ trình độ nào để có được công việc thành công toàn cầu phù hợp.
Đối tượng chính của bài viết
- Những doanh nhân thành đạt ở Việt Nam muốn con em mình ra nước ngoài học tập, thực tập, sau đó về lại Việt Nam (hay mở công ty ở nước ngoài) để phát triển kinh doanh của gia đình trong và ngoài nước.
- Những gia đình muốn con em học tập, thực tập ở nước ngoài để tạo mối quan hệ và về nước thành lập công ty liên doanh với nước ngoài hay làm thuê cho công ty nước ngoài tại Việt Nam.
- Những gia đình muốn con em học tập và định cư ở những nước có thu nhập cao và có chính sách di dân cho người có chuyên môn cao.
Các phần còn lại là:
- Các quốc gia có nhiều công việc lương cao
- Nghề nghiệp cụ thể để thành công trên toàn cầu
- Con đường dẫn đến sự nghiệp trên toàn cầu
Các quốc gia có nhiều công việc lương cao
Công việc lương cao và môi trường khởi nghiệp tốt chỉ xày ra ở một số quốc gia, và biết được những quốc gia này là yếu tố quan trọng để có sự nghiệp thành công toàn cầu. Bảng 1 và 2 cung cấp danh sách các quốc gia hàng đầu có nhiều công việc lương cao và môi trường kinh doanh tốt. Việt Nam cũng được nêu trong bảng để so sánh.
Bảng 1 liệt kê các quốc gia hàng đầu có công việc tốt, các quốc gia có thu nhập bình quân (TNBQ) tối thiểu là 27.440 USD (Hàn Quốc). Quốc gia có TNBQ cao nhất là Na Uy. TNBQ cao cho thấy có công việc tốt nhưng không nhiều. Khi sử dụng Hoa Kỳ làm cơ sở, việc có nhiều công việc tốt so với Hoa Kỳ, được tính bằng cách sử dụng trọng số tương đối của TNBQ và quy mô nền kinh tế (TNBQ nhân với dân số) so với của Hoa Kỳ như sau:
Nhiều việc so với Hoa Kỳ của quốc gia i % = (TNBQ của quốc gia i /TNBQ của Hoa Kỳ) *
(Dân số của quốc gia i / dân số của Hoa Kỳ) * 100
Chỉ số nhiều việc cho thấy các quốc gia có TNBQ rất cao (Na Uy, Đan Mạch và Singapore) không phải là quốc gia có nhiều việc nhất do quy mô nền kinh tế nhỏ. Các quốc gia có số lượng công việc tốt nhất là Hoa Kỳ (100%), Nhật Bản (26,01%), Đức (20,74%), Vương quốc Anh (15,85%) và Pháp (14,73%). Sự nhiều việc chung của tất cả các quốc gia nói tiếng Anh (135,47%) so với các quốc gia không nói tiếng Anh (114,51%) khẳng định sự hùng mạnh của các quốc gia nói tiếng Anh.
Bảng 2 gồm các quốc gia hàng đầu về môi trường khởi nghiệp (MTKN) tốt, và Hoa Kỳ là số 1. Các quốc gia với chỉ số MTKN cao cho mọi cư dân cơ hội thành công rất cao khi thành lập doanh nghiệp mới. Các doanh nghiệp mới có thể hoạt động ở bất kỳ ngành nghề nào từ công ty công nghệ cao đến nhà hàng hoặc tiệm làm móng. Những nhà khởi nghiệp ở những quốc gia này có nhiều cơ hội kinh tế mới. Họ được cho phép, khuyến khích và thậm chí được hỗ trợ để theo đuổi các cơ hội mới và gặp ít rào cản từ chính phủ và xã hội. Các quốc gia hàng đầu trong khởi nghiệp cũng thường là các quốc gia có TNBQ cao.
Dữ liệu ở hai bảng này đưa ra cái nhìn toàn cầu về những nơi có công việc tốt, và các quốc gia được kể tên là những điểm đến chính cho thế hệ trẻ Việt Nam. Bằng cách có được công việc lương cao ở các quốc gia này, người Việt Nam sẽ có vị trí có ảnh hưởng để kết nối Việt Nam với các quốc gia thành công trên thế giới trong tương lai.
Bảng 1: Top 21 quốc gia có công việc tốt
STT | Quốc gia | Ngôn ngữ chính | Dân số | TNBQ | Xếp hạng cơ hội khởi nghiệp | Sự nhiều so với Hoa Kỳ |
Hoa Kỳ | Tiếng Anh | 324.118.787 | 54.960 | 1 | 100,00% | |
Việt Nam | Khác | 94.444.200 | 1.980 | 84 | 1,05% | |
1 | Na Uy | Khác | 5.271.958 | 93.820 | 20 | 2,78% |
2 | Thụy sĩ | Khác | 8.379.477 | 84.180 | 8 | 3,96% |
3 | Australia | Tiếng Anh | 24.309.330 | 60.700 | 3 | 8,28% |
4 | Đan Mạch | Khác | 5.690.750 | 58.590 | 4 | 1,87% |
5 | Thụy Điển | Khác | 9.851.852 | 57.810 | 5 | 3,20% |
6 | Singapore | Tiếng Anh | 5.696.506 | 52.090 | 11 | 1,67% |
7 | Hà Lan | Khác | 16.979.729 | 48.940 | 13 | 4,66% |
8 | Canada | Tiếng Anh | 36.286.378 | 47.500 | 2 | 9,68% |
9 | Áo | Khác | 8.569.633 | 47.120 | 15 | 2,27% |
10 | Phần Lan | Khác | 5.438.670 | 46.360 | 18 | 1,42% |
11 | Đức | Khác | 80.682.351 | 45.790 | 14 | 20,74% |
12 | Bỉ | Khác | 11.371.928 | 44.360 | 17 | 2,83% |
13 | Vương quốc Anh | Tiếng Anh | 65.111.143 | 43.340 | 9 | 15,84% |
14 | các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất | Khác | 9.266.971 | 43.170 | 19 | 2,25% |
15 | Pháp | Khác | 64.668.129 | 40.580 | 10 | 14,73% |
16 | Nhật Bản | Khác | 126.323.715 | 36.680 | 30 | 26,01% |
17 | Israel | Khác | 8.192.463 | 35.440 | 21 | 1,63% |
18 | Ý | Khác | 59.801.004 | 32.790 | 48 | 11,01% |
19 | Tây Ban Nha | Khác | 46.064.604 | 28.520 | 32 | 7,38% |
20 | Hàn Quốc | Khác | 50.503.933 | 27.440 | 27 | 7,78% |
Tổng cộng – Tiếng Anh | 35,47% | |||||
Tổng cộng – Khác | 114,51% | |||||
Tổng cộng top 20 | 149,97% | |||||
Ghi chú: Các quốc gia có dân số> 5 triệu dân. Tất cả dữ liệu đều từ năm 2016.
Bảng 2: Top 21 quốc gia kinh doanh tốt | ||||||
STT | Quốc gia | Ngôn ngữ chính | Dân số | TNBQ | Xếp hạng cơ hội khởi nghiệp | Sự nhiều so với Hoa Kỳ |
Hoa Kỳ | Tiếng Anh | 324.118.787 | 54.960 | 1 | 100,00% | |
Việt Nam | Khác | 94.444.200 | 1.980 | 84 | 1,05% | |
1 | Canada | Tiếng Anh | 36.286.378 | 47.500 | 2 | 9,68% |
2 | Australia | Tiếng Anh | 24.309.330 | 60.700 | 3 | 8,28% |
3 | Đan Mạch | Khác | 5.690.750 | 58.590 | 4 | 1,87% |
4 | Thụy Điển | Khác | 9.851.852 | 57.810 | 5 | 3,20% |
5 | Thụy sĩ | Khác | 8.379.477 | 84.180 | 8 | 3,96% |
6 | Vương quốc Anh | Tiếng Anh | 65.111.143 | 43.340 | 9 | 15,84% |
7 | Pháp | Khác | 64.668.129 | 40.580 | 10 | 14,73% |
8 | Singapore | Tiếng Anh | 5.696.506 | 52.090 | 11 | 1,67% |
9 | Hà Lan | Khác | 16.979.729 | 48.940 | 13 | 4,66% |
10 | Đức | Khác | 80.682.351 | 45.790 | 14 | 20,74% |
11 | Áo | Khác | 8.569.633 | 47.120 | 15 | 2,27% |
12 | Chile | Khác | 18.131.850 | 14.060 | 16 | 1,43% |
13 | Bỉ | Khác | 11.371.928 | 44.360 | 17 | 2,83% |
14 | Phần Lan | Khác | 5.438.670 | 46.360 | 18 | 1,42% |
15 | các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất | Khác | 9.266.971 | 43.170 | 19 | 2,25% |
16 | Na Uy | Khác | 5.271.958 | 93.820 | 20 | 2,78% |
17 | Israel | Khác | 8.192.463 | 35.440 | 21 | 1,63% |
18 | Hàn Quốc | Khác | 50.503.933 | 27.440 | 27 | 7,78% |
19 | Thổ Nhĩ Kỳ | Khác | 79.622.062 | 9.950 | 28 | 4,45% |
20 | Nhật Bản | Khác | 126.323.715 | 36.680 | 30 | 26,01% |
Tổng cộng – Tiếng Anh | 35,47% | |||||
Tổng cộng – Khác | 102,00% | |||||
Tổng cộng top 20 | 137,47% | |||||
Ghi chú: Các quốc gia có dân số> 5 triệu dân. Tất cả dữ liệu đều từ năm 2016.
Nghề nghiệp cụ thể để thành công trên toàn cầu
Bảng 3 gồm ba ví dụ công việc lương cao của ba quốc gia, Hoa Kỳ, Canada và Singapore. Nói chung, công việc lương cao đòi hỏi trình độ đại học chất lượng cao. Các công việc được liệt kê giúp độc giả/các bậc cha mẹ biết những công việc lương cao toàn cầu là gì. Nếu ai đó muốn tìm hiểu về công việc thấp hơn so với công việc hàng đầu, hãy tìm trên Google “highest paying jobs in xxx” trong đó xxx là tên quốc gia như Hoa Kỳ (USA), Úc (Australia), Đức (Germany), v.v, Google sẽ cung cấp cho các trang web kèm theo danh sách dài hơn tên công việc có mức lương thấp hơn công việc hàng đầu nhưng vẫn rất cao theo tiêu chuẩn Việt Nam. Nếu muốn biết chính xác hơn về tiền lương của một công việc, bạn có thể vào Salary.com để tham khảo thêm.
Mặc dù chỉ số khởi nghiệp khá thấp, Việt Nam có thể là quốc gia có tiềm năng khởi nghiệp cao cho người Việt có quan hệ tốt và được tài trợ từ gia đình hay người thân. Ví dụ, con của chủ nhà máy may mặc lớn có thể dễ dàng thành lập công ty xuất nhập khẩu ở phương Tây để bán sản phẩm của họ.
Đối với những người muốn theo đuổi sự nghiệp khởi nghiệp, Bảng 2 sẽ cung cấp danh sách các quốc gia có chỉ số khởi nghiệp cao. Họ cần có một lộ trình vững chắc để đến được những quốc gia để thành lập doanh nghiệp mới.
Bảng 4 gồm danh sách top 25 tỷ phú tự thân hay các tỷ phú làm giàu qua khởi nghiệp. Quốc gia có nhiều tỷ phú hàng đầu nhất là Hoa Kỳ với 14 trong số 25 tỷ phú. Trong số 14 tỷ phú này, 3 hay 21,4% là người nhập cư; do đó, Hoa Kỳ là quốc gia có nhiều cơ hội kinh doanh bình đẳng cho tất cả mọi người, người bản địa hay người nước ngoài. Mặt khác, tình trạng tỷ phú ở Trung Quốc chỉ có đối với các cá nhân sinh ra ở Trung Quốc. Hoa Kỳ cũng là quốc gia của nhiều doanh nghiệp nhỏ. Ví dụ, hàng ngàn người nhập cư Việt Nam không giàu lắm và trình độ tiếng Anh hạn chế vẫn rất thành công khi mở các doanh nghiệp nhỏ như salon làm móng, nhà hàng, thảm giặt và kiếm được hàng trăm ngàn đô la mỗi năm.
BẢNG 3 – VÍ DỤ VỀ CÔNG VIỆC LƯƠNG CAO BẰNG ĐÔ LA MỸ | ||||||
HOA KỲ | CANADA | SINGAPORE | ||||
STT | Tên công việc | Mức lương trung bình | Tên công việc | Mức lương trung bình | Tên công việc | Mức lương trung bình |
1 | Bác sĩ phẫu thuật | 362.472 | Giám đốc phát triển kinh tế | 78.443 | Giám đốc điều hành/CEO | 283.165 |
2 | Bác sĩ gây mê | 357.951 | Kỹ sư dầu khí / hóa học | 78.357 | Bác sĩ phẫu thuật | 282.414 |
3 | Bác sĩ phẫu thuật răng hàm mặt | 263.324 | Quản lý Dịch vụ sức khỏe/ cộng đồng | 78.016 | Chuyên gia y tế | 245.292 |
4 | Bác sĩ sản khoa và phụ khoa | 262.359 | Giám đốc khai thác mỏ và Quản lý lâm nghiệp | 77.612 | Môi giới hàng hóa | 215.827 |
5 | Bác sĩ tâm thần | 210.259 | Giám đốc hành chính công | 76.060 | Người kinh doanh ngoại hối | 187.053 |
6 | Bác sĩ tổng quát | 191.119 | Giám đốc kỹ thuật | 74.631 | Tổng giám đốc | 178.990 |
7 | Bác sĩ chuyên chữa bệnh về chân | 187.119 | Dược sĩ | 74.507 | Giám đốc điều hành Công ty | 156.259 |
8 | Nha sĩ phục hình răng, mặt | 187.119 | Giám đốc tài chính | 72.443 | Luật sư | 149.957 |
9 | Bác sĩ nhi khoa | 185.955 | Giám đốc nghiên cứu khoa học | 67.166 | Giảng viên Đại học | 131.689 |
10 | Y tá gây mê | 170.881 | Kỹ sư phần mềm | 65.675 | Bác sĩ đa khoa / Bác sĩ | 119.188 |
11 | Luật sư | 157.444 | Luật sư | 65.381 | Kỹ sư hàng hải | 111.427 |
12 | Nha sĩ | 144.744 | Kỹ sư điện tử | 64.930 | Quản lý quỹ | 110.262 |
13 | Nha sĩ chình răng | 132.815 | Nhà quy hoạch đô thị | 63.440 | Quản lý dịch vụ công nghệ thông tin | 108.233 |
14 | Dược sĩ | 120.700 | Quản lý viễn thông | 63.021 | Quản lý dịch vụ tài chính | 106.472 |
15 | Bác sĩ nhãn khoa | 115.437 | Quản lý thu mua | 62.573 | Môi giới thương mại | 104.944 |
16 | Quản lý công nghệ thông tin | 111.526 | Cảnh sát | 60.894 | Quản lý dịch vụ khách hàng | 100.722 |
17 | Quản lý tài chinh | 111.103 | Kỹ sư chuyên môn | 60.491 | Giám đốc sáng tạo | 99.281 |
18 | Quản lý kinh doanh | 108.102 | Kỹ sư hàng không vũ trụ | 59.700 | Kỹ sư tàu | 97.476 |
19 | Nhà khoa học chính trị | 104.920 | Hướng dẫn bay & phi công | 59.699 | Giám đốc Thông tin | 95.845 |
20 | Nhà toán học | 103.968 | Quản lý xây dựng | 59.699 | Quản lý dự án công nghệ thông tin | 94.058 |
21 | Y tá | 100.236 | Giám sát giàn khoan dầu khí | 59.699 | Cố vấn tài chính/đầu tư | 93.531 |
22 | Phụ tá bác sĩ | 98.569 | Quản lý kinh doanh của doanh nghiệp | 59.699 | Quản lý nghiên cứu & phát triển | 93.436 |
23 | Nhà phân tích bảo hiểm | 95.036 | Chuyên viên trị liệu bệnh nghề nghiệp | 58.504 | Quản lý chính sách và lập kế hoạch | 93.151 |
24 | Quản lý tiếp thị | 93.811 | Y tá | 55.881 | Quản lý phần mềm và ứng dụng | 93.047 |
25 | Quản lý xí nghiệp | 88.532 | Vận hành giếng dầu khí | 54.328 | Quản lý phát triển kinh doanh | 91.683 |
Bảng 4: Top 25 các nhà tỷ phú tự thân trên thế giới | |||||
STT | Họ tên | Giá trị ròng | Nơi sinh | Nơi thành công ban đầu | Công việc kinh doanh thành công |
1 | Bill Gates | 85,7 | Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Đồng sáng lập Microsoft |
2 | Warren Buffet | 70,1 | Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Chủ tịch, Giám đốc Điều hành của Berkshire Hathaway |
3 | Amancio Ortega | 65,0 | Tây Ban Nha | Tây Ban Nha | Đồng sáng lập Zara |
4 | Larry Ellison | 51,5 | Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Nhà sáng lập Oracle |
5 | Ingvar Kamprad | 48,1 | Thụy Điển | Thụy Điển | Nhà sáng lập IKEA |
6 | Jeff Bezos | 39,8 | Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Nhà sáng lập Amazon |
7 | Carlos Slim | 35,4 | Mexico | Mexico | Sở hữu nhiều công ty ở Mexico |
8 | Mark Zuckerberg | 35,3 | Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Đồng sáng lập Facebook |
9 | Wang Jianlin | 35,2 | Trung Quốc | Trung Quốc | Chủ doanh nghiệp bất động sản thương mại và thương mại |
10 | Michael Bloomberge | 33,7 | Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Nhà sáng lập Bloomberg |
11 | Larry Page | 31,3 | Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Đồng sáng lập Google |
12 | Sergy Brin | 29,1 | Nga | Hoa Kỳ | Đồng sáng lập Google |
13 | Hoàng tử Alwaleed Bin Taalal | 28,3 | Ả Rập Saudi | Ả Rập Saudi | Nhà đầu tư Saudi, kinh doanh khách sạn toàn cầu |
14 | Lee Shau Kee | 28,3 | Trung Quốc | Hồng Kông | Ông trùm bất động sản Hồng Kông |
15 | Jorge Paulo Lemann | 27,0 | Thụy sĩ | Brazil | Đồng sáng lập 3G Capital |
16 | Jack Ma | 26,7 | Trung Quốc | Trung Quốc | Nhà sáng lập Alibaba Group |
17 | Sheldon Adelson | 26,0 | Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Chủ tịch, Giám đốc Điều hành của Las Vegas Sands |
18 | George Soros | 24,8 | Hungary | Hoa Kỳ | Nhà sáng lập Soros Fund Management |
19 | Leonardo Del Vecchio | 23,0 | Ý | Ý | Nhà sáng lập Luxottica |
20 | Carl Icahn | 22,8 | Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Nhà sáng lập Icahn Capital Management |
21 | Steve Ballmer | 22,4 | Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Giám đốc điều hành đã nghỉ hưu của Microsoft |
22 | Phil Nike | 21,6 | Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | Chủ tịch Nike |
23 | Patrick Drahi | 21,0 | Marocco | Israel | Nhà sáng lập Altice |
24 | Li Ka Shing | 20,1 | Trung Quốc | Hồng Kông | Chủ tịch Hutchison Whampoa |
25 | Leonard Blavatnik | 20,1 | Ukraine | Hoa Kỳ | Chủ tịch và nhà sáng lập Access Industries |
Con đường dẫn đến sự nghiệp trên toàn cầu
Để đạt được sự nghiệp tốt trên toàn cầu, nên thực hiện con đường sau đây:
- Nghề nghiệp phù hợp: Người tìm cơ hội (TCH) cần phải tìm kiếm và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp trên toàn cầu ngay bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng các kết quả tìm kiếm trên Google. Nghề nghiệp phù hợp là nghề nghiệp người TCH mong muốn có được, có nhiều đam mê và sẵn sàng làm việc ngày đêm để đạt được công việc đó. Nếu người TCH muốn trở thành một nhà khởi nghiệp thành đạt, danh sách những nước trong Bảng 2 rất hữu ích.
- Quốc gia thích hợp: Sau khi lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, tiếp theo sẽ chọn quốc gia có công việc đó. Phải suy nghĩ cẩn thận khi chọn quốc gia. Quốc gia đó phải khá cởi mở để đón nhận những người nhập cư mới và hộ chiếu phải đủ mạnh để chủ hộ chiếu có thể tự do đi du lịch thế giới mà không không gặp rắc rối về nhập cảnh mà người Việt thường gặp.
- Cơ hội định cư sau du học để phát triển sự nghiệp toàn cầu có thể thông qua việc đầu tư định cư như EB-5 Mỹ, diện lao động EB-3 Mỹ, hoặc các diện đầu tư và du học khác nhau ở Canada
- Xác định yêu cầu giáo dục/đào tạo: Người TCH cần phải xác định được các các kỹ năng cần có để chuẩn bị cho công việc. Các kỹ năng này thường là:
Ngoại ngữ: Người TCH phải có mức độ thành thạo ngoại ngữ theo yêu cầu của công việc đã lựa chọn. Tối thiểu, người đó phải có khả năng trò chuyện, thảo luận và viết để hỗ trợ cho công việc. Cho những người muốn theo đuổi sự nghiệp ở nước ngoài, ngoại ngữ phải ở cấp độ bản xứ mà chỉ có thể đạt được khi ra sống ở nước ngoài khi còn trẻ.
Học tập/đào tạo nghề/đào tạo ngôn ngữ: Người TCH phải biết được tất cả các chương trình đào tạo học tập/nghề/ngôn ngữ chất lượng cao từ điểm khởi đầu đến điểm bước vào sự nghiệp. Điểm khởi đầu có thể sớm như trường trung học, và điểm bước vào sự nghiệp có thể muộn như đào tạo để trở thành bác sĩ phẫu thuật.
Kỹ năng (mềm) giao tiếp/xã hội/đa văn hóa: Phần lớn sự nghiệp thành công toàn cầu đòi hỏi người TCH phải có kỹ năng mềm tốt để giao tiếp với nhiều tầng lớp xã hội và văn hóa khác nhau. Sự nghiệp càng cao, càng cần nhiều kỹ năng mềm hơn. Kỹ năng mềm thường phụ thuộc vào ngôn ngữ; do đó, người TCH ở nước ngoài nên ra nước ngoài càng sớm càng tốt, tốt nhất là học trung học ở nước ngoài. Ví dụ, một người có kỹ năng mềm tốt ở Việt Nam, nhưng kém về ngoại ngữ, có thể bị bất lực khi làm việc với người nước ngoài.
- Có được visa để đi du học: Sự nghiệp toàn cầu ở nước ngoài hay làm với người nước ngoài chỉ có thể được thực hiện khi người TCH có được visa để đi du học ở những nước tiên tiến. Người TCH phải hiểu rõ nhiều phức tạp, và cần có kế hoạch cẩn thận để có được visa.
- Tiếp nhận giáo dục/đào tạo: Sau khi nhận được visa, người TCH phải biết các khóa học của mỗi học kỳ tại mỗi trường, các kỳ thi kiểm tra đầu vào (như ISEE, TOEFL, SAT, ACT, GRE, v.v) cần tham dự, phải theo học bao nhiêu trường, làm thế nào để chuyển từ trường học này sang trường học kia khi theo đuổi sự nghiệp.
- Chuyển từ giáo dục/đào tạo sang sự nghiệp: Cho những ai muốn có sự nghiệp ở nước ngoài, họ cần vượt qua cây cầu pháp lý/di trú để trở thành một chuyên gia/nhà khởi nghiệp ở nước ngoài, và đây là một rất phức tạp. Người TCH phải hiểu và đáp ứng được những đòi hỏi về luật nhập cư của quốc gia đó để đạt được công việc mơ ước của mình.
Tác giả
Henrik Trần Văn Hiển
Kế toán viên công chứng (CPA) bang Texas
Cựu Giáo sư ưu tú, Tiến sĩ Đại học Houston
Mời bạn liên hệ hotline (+84) 908.835.533 và đăng ký tư vấn du học & định cư EB-5 Mỹ để được tư vấn nhanh nhất.
Chúng tôi cam kết giúp khách hàng hiện thực hóa giấc mơ trở thành công dân toàn cầu thông qua đầu tư định cư nhanh chóng, dễ dàng và hiệu quả nhất.
Xem thêm các bài viết liên quan: