Các mô hình nhượng quyền đang thành công lớn trên cả 2 phương diện: kinh doanh tốt tại Mỹ và giúp nhà đầu tư nước ngoài đưa gia đình đến Mỹ làm việc và sinh sống nhanh nhất thông qua 2 loại visa doanh nhân là: L-1A và E-2.
Tóm tắt nội dung bài viết
- 1 Visa franchise phục vụ 2 mục đích: kinh doanh và định cư
- 2 Visa franchise đáp ứng các yêu cầu về visa E-2
- 2.1 Người xin visa E-2 phải là công dân đến từ nước có hiệp ước với Mỹ
- 2.2 Khoản đầu tư của người nộp đơn E-2 đáng kể
- 2.3 Người nộp đơn visa E-2 đã hoặc đang trong quá trình đầu tư tại Mỹ
- 2.4 Phải là doanh nghiệp thương mại thực tế, hoạt động, không cận biên
- 2.5 Người nộp đơn phải đến Mỹ và điều hành doanh nghiệp
- 3 Mô hình franchise phù hợp với visa L-1A như thế nào?
Visa franchise phục vụ 2 mục đích: kinh doanh và định cư
Nhượng quyền thương mại (franchise) tại Mỹ thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vì có thể đáp ứng tốt 2 mục đích: phát triển kinh doanh và nhà đầu tư cùng gia đình có thể tự do đến Mỹ làm việc, sinh sống thông qua các loại visa doanh nhân như: L-1A, E-2. Sau đó, nhà đầu tư sẽ có nhiều cơ hội chuyển đổi tình trạng cư trú sang các chương trình định cư, sở hữu thẻ xanh Mỹ như EB-1C, EB-5 trong thời gian có mặt tại đây. Với mục tiêu vừa kinh doanh vừa định cư nên thuật ngữ “visa Franchise” ra đời để chỉ các mô hình nhượng quyền dành cho nhà đầu tư nước ngoài đến Mỹ.
Visa Franchise phù hợp cho các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc các cá nhân có tài sản ròng đầu tư vào một hoặc nhiều mô hình nhượng quyền tại Mỹ, tự mình điều hành và hưởng lợi nhuận từ kết quả kinh doanh của mình.
Loại hình này thể hiện mối quan hệ kinh doanh lâu dài và liên tục, trong đó một bên nhượng quyền (Franchisor) là hệ thống hoặc thương hiệu cho phép nhà đầu tư hoặc người nhận quyền (Franchisee) sử dụng hệ thống và thương hiệu của họ trong một khoảng thời gian nhất định theo các điều khoản và điều kiện cụ thể. Bên nhượng quyền sẽ cung cấp hỗ trợ liên tục về quản lý và tổ chức kinh doanh cho doanh nghiệp được nhượng quyền.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh xa lạ tại Mỹ đối với nhà đầu tư Việt Nam, franchise tăng khả năng thành công và giảm rủi ro khi khởi nghiệp kinh doanh nhờ vào những lợi thế:
- Mô hình kinh doanh đã được kiểm chứng thành công về tài chính, kế hoạch tăng trưởng và kinh doanh tốt, đội ngũ điều hành, quản lý.
- Hệ thống, thương hiệu, mô hình kinh doanh, quy trình, công cụ quản lý có sẵn.
- Sự hợp tác, hỗ trợ liên tục từ người nhượng quyền franchisor.
Danh mục đầu tư franchise trong nhiều lãnh vực khác nhau được phân tích, đánh giá và lựa chọn kỹ lưỡng đáp ứng nhu cầu kinh doanh và điều kiện xin visa nhà đầu tư.
Lợi thế lớn nhất là các nhà đầu tư không phải tự mình làm mọi thứ mà tận dụng ngay nguồn lực, kiến thức, ưu thế cốt lõi và hỗ trợ liên tục từ bên nhượng quyền.
Visa franchise đáp ứng các yêu cầu về visa E-2
Visa E-2 có thời gian xét duyệt nhanh nhất hiện nay, chỉ từ 2-4 tháng. Mỗi năm, có khoảng 36.000 visa E-2 được duyệt. Đây là loại thị thực không định cư, giúp một công dân nước ngoài vào Mỹ để điều hành và phát triển doanh nghiệp thương mại mà họ đã đầu tư một số vốn đáng kể. Có rất nhiều yêu cầu nhà đầu tư cần chứng minh với Sở di trú Mỹ để đơn xin visa E-2 được xét duyệt. Các yếu tố mà nhân viên lãnh sự sẽ kiểm tra khi phân tích đơn xin thị thực E-2 và cần nhà đầu tư thể hiện rõ như sau.
Người xin visa E-2 phải là công dân đến từ nước có hiệp ước với Mỹ
Công dân của các quốc gia có Hiệp ước Thương mại Hàng hải Song phương (Treaty Countries) mới được quyền xin visa E-2 đến Mỹ. Grenada là nước thuộc hiệp ước này. Vì thế, nhiều nhà đầu tư Việt đã nhập quốc tịch Grenada để đến Mỹ nhanh bằng visa E-2 và hưởng các quyền lợi khác với tư cách công dân quốc gia này. Thời gian đầu tư nhập quốc tịch Grenada chỉ từ 6 – 8 tháng. Như vậy, chỉ mất khoảng 1 năm, nhà đầu tư đã có thể đến Mỹ với visa E-2 cũng như sở hữu quốc tịch Grenada có thể tự do di chuyển khắp khối Schengen cũng như 128 quốc gia trên thế giới.
Khoản đầu tư của người nộp đơn E-2 đáng kể
Thị thực E-2 không yêu cầu số tiền đầu tư tối thiểu. Thay vào đó, quy định khoản đầu tư phải có giá trị lớn, liên quan đến tổng chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thuật ngữ “vốn đáng kể” vẫn còn chưa được xác định rõ ràng số tiền cần bao nhiêu mà nhà đầu tư cần thể hiện được một nguồn vốn đủ để duy trì doanh nghiệp lâu dài. Cùng với một bản kế hoạch kinh doanh chỉn chu, mức đầu tư từ 150.000 USD được khuyến khích cho nhà đầu tư muốn sở hữu visa E-2.
Người nộp đơn visa E-2 đã hoặc đang trong quá trình đầu tư tại Mỹ
Tại thời điểm nộp đơn xin visa E-2, nhà đầu tư nước ngoài phải thể hiện rằng mình đã đầu tư vào một công ty có sẵn hoặc đã thực hiện các bước để sẵn sàng thành lập doanh nghiệp mới tại Mỹ. Điều này có thể bao gồm ký hợp đồng thuê hoặc mua bán, mua thiết bị hoặc kết hợp kinh doanh. Nhà đầu tư phải sở hữu ít nhất 51% cổ phần doanh nghiệp và nắm giữ quyền quyết định, điều hành doanh nghiệp.
Chìa khóa cho việc nộp đơn xin visa E-2 thành công nằm ở các chi tiết và trong việc có một bản kế hoạch kinh doanh được soạn thảo chặt chẽ, chuẩn bị tỉ mỉ. Vì thế, các mô hình kinh doanh franchise rất có lợi thế trong việc này do chứng minh được kế hoạch cụ thể, phát triển lâu dài.
Phải là doanh nghiệp thương mại thực tế, hoạt động, không cận biên
Không nhất thiết phải là một công ty lớn, phát triển mạnh nhưng đó phải là doanh nghiệp thương mại, hoạt động thực sự. Tuy nhiên, nhà đầu tư cần lưu ý rằng, một doanh nghiệp cận biên, không thuê mướn nhân công, hoạt động chỉ kiếm đủ tiền để hỗ trợ nhà đầu tư và gia đình của họ sinh sống sẽ không phù hợp cho quá trình xin visa E-2.
Để chứng minh rằng doanh nghiệp là một doanh nghiệp thương mại hoạt động thực tế, người nộp đơn phải trình bày kế hoạch 5 năm cho thấy doanh nghiệp sẽ hoạt động như thế nào, kiếm lợi nhuận, tăng trưởng và đóng góp cho nền kinh tế Mỹ ra sao. Thông thường, doanh nghiệp cũng sẽ cần phải thuê và thu hút nhân viên để đáp ứng yêu cầu từ USCIS hoặc Lãnh sự quán. Điều này một lần nữa cho thấy lợi thế của mô hình nhượng quyền trong việc đáp ứng các yêu cầu về mô hình doanh nghiệp khi xin visa E-2 khi phía nhượng quyền sẽ hỗ trợ bên được nhượng quyền những điều này.
Người nộp đơn phải đến Mỹ và điều hành doanh nghiệp
Người nộp đơn phải trình bày về ý định đến Mỹ trực tiếp điều hành doanh nghiệp của mình. Visa E-2 lần đầu cấp là 2 năm, sau đó gia hạn mỗi 5 năm một lần. Trong suốt thời gian sở hữu visa E-2, nhà đầu tư cần duy trì hoạt động kinh doanh.
Nhân viên lãnh sự hoặc USCIS đánh giá mô hình nhượng quyền ít có khuynh hướng là hoạt động đầu cơ và do đó có nhiều khả năng phê duyệt loại hình đầu tư này. Ngoài ra, vì các thỏa thuận nhượng quyền thường yêu cầu sự giám sát và hướng dẫn từ bên nhượng quyền, công dân nước ngoài có thể dễ dàng hơn để đáp ứng yêu cầu ở vị trí phát triển và quản lý doanh nghiệp.
Bên nhượng quyền sẽ cung cấp hỗ trợ liên tục về quản lý và tổ chức kinh doanh cho doanh nghiệp được nhượng quyền.
Mô hình franchise phù hợp với visa L-1A như thế nào?
Nhiều mô hình nhượng quyền được thiết kế để phù hợp với nhu cầu sở hữu visa L-1A đến Mỹ làm việc của các doanh nhân. Đối tượng của visa L-1A là những nhà quản lý cấp cao đã có kinh nghiệm điều hành công ty tại Việt Nam, thường là chủ các doanh nghiệp. Bằng cách mua một mô hình nhượng quyền tại Mỹ phù hợp và trở thành người quản lý cấp cao, nhà đầu tư có thể sở hữu visa L-1A trong vòng 6-8 tháng.
- Sở hữu visa L-1A giúp các nhà đầu tư tự do đi lại giữa 2 quốc gia, làm việc và còn có thể đưa gia đình, con dưới 21 tuổi sang Mỹ sinh sống bằng visa L-2 dành cho người phụ thuộc.
- Mô hình nhượng quyền tại Mỹ mà nhà đầu tư sở hữu sẽ được xem như chi nhánh, văn phòng hoặc công ty con của doanh nghiệp tại Việt Nam. Nhà đầu tư đến Mỹ làm việc với cương vị quản lý điều hành cấp cao được thuyên chuyển.
- L-1A có giá trị lên đến 7 năm. Tuy nhiên, thời hạn Visa L-1A là 1 năm cho lần cấp đầu tiên, sau đó gia hạn mỗi 3 năm 1 lần. Doanh nghiệp cần chứng minh việc làm liên tục của giám đốc điều hành/cấp quản lý ở Mỹ để được gia hạn thành công. Các mô hình nhượng quyền thương mại với khả năng thành công cao không chỉ đem lại hiệu quả kinh doanh cho nhà đầu tư mà còn giúp quá trình gia hạn visa L-1A được thuận lợi.
- Với thời hạn 7 năm của visa L-1A, nhà đầu tư có nhiều cơ hội để chuyển sang các chương trình định cư sở hữu thẻ xanh Mỹ như EB-5, EB-1C. Hoặc nhà đầu tư có thể thiết lập sẵn mô hình kinh doanh phù hợp với các chương trình định cư ngay từ đầu và đến Mỹ nhanh với visa L-1A.
- Nhà đầu tư sẽ làm việc chặt chẽ cùng luật sư di trú, các chuyên gia kinh tế và đội ngũ tư vấn của CNW để lựa chọn mô hình đầu tư phù hợp nhất dành cho mình.
CNW hiện đang có hơn 70 mô hình franchise đã thành công tại Mỹ từ 90 tổ chức nhượng quyền ở rất nhiều lĩnh vực như: thực phẩm và đồ uống, làm đẹp, du lịch, trường học… Chúng tôi làm việc chặt chẽ với các luật sư di trú giàu kinh nghiệm để mang đến cho các nhà đầu tư cơ hội kinh doanh tại Mỹ với 3 lựa chọn:
- Đầu tư hưởng lợi nhuận trực tiếp từ kết quả kinh doanh thành công.
- Mô hình kinh doanh đủ điều kiện để lấy visa L-1A, E-2 đến Mỹ nhanh chóng.
- Đầu tư sở hữu thẻ thường trú nhân với chương trình EB-1C, EB-5.
Nếu có bất kỳ nhu cầu nào về đầu tư định cư kết hợp kinh doanh tại Mỹ, mời Quý khách hàng đăng ký thông tin vào form bên dưới và liên hệ hotline: 0908835533 để được hỗ trợ nhanh nhất.
Xem thêm thông tin về chương trình định cư Mỹ dành cho doanh nhân:
- Visa Franchise: Mô hình kinh doanh giúp đến Mỹ nhanh và định cư thành công
- USCIS đã công bố thay đổi EB-5: Thời điểm để nhà đầu tư Việt quyết định ngay
- Cập nhật tỷ lệ duyệt, RFE, từ chối mới nhất của visa doanh nhân L-1A và H-1B
- Vượt RFE, nhà đầu tư EB-5 Việt được duyệt đơn I-526 nhanh kỷ lục
- Bản tin định cư Mỹ visa bulletin tháng 8/2019
- Các phương thức định cư Mỹ cho doanh nhân Việt – Nên chọn EB-5, L1-A hay EB1-C?